DANH MỤC HÀNG HÓA XK, NK VIỆT NAM 2017: SỬA MÃ HS NHIỀU DÒNG HÀNG

(HQ Online)- Tại Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam 2017 ban hành theo Thông tư 65/2017/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 1/1/2018 một số dòng hàng đã được sửa đổi do chưa phù hợp về chuyển đổi ngôn ngữ, sử dụng thuật ngữ kỹ thuật… dẫn đến có sự thay đổi phạm vi dòng.

Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên, Cục Hải quan Bắc Ninh. Ảnh: T.Trang.

Theo đại diện Cục Thuế XNK- đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam 2017, trong tổng số 10.813 dòng hàng của Danh mục ở cấp độ 8 số, có 7.810 dòng hàng giữ nguyên mô tả tiếng Anh (theo phiên bản AHTN 2012) và 2.321 dòng hàng mới theo phiên bản AHTN 2017. Trong đó có 8 nội dung đề xuất sửa đổi mô tả hàng hóa dẫn tới thay đổi phạm vi dòng hàng.

Đưa ra ví dụ cụ thể, đại diện Cục Thuế XNK cho biết, dòng hàng 2204.10.00 – Sparkling wine, tại Danh mục 103/2015/TT-BTC dòng hàng có mô tả tiếng Việt là “- Rượu vang có ga nhẹ”. Theo TCVN 7045:2013, “Sparkling wine” được dịch là “Rượu vang nổ”, Danh mục 65/2017/TT-BTC đã dịch lại là “- Rượu vang nổ”. Với đề xuất sửa đổi này, mặt hàng “rượu vang có ga nhẹ, trừ rượu vang nổ” từ dòng hàng 2204.10.00 theo Danh mục 103/2015/TT-BTC được chuyển xuống các phân nhóm 2204.2x tại Danh mục mới.

Dòng hàng 2403.99.50 “- – – Chewing and sucking tobacco”, tại Danh mục 103/2015/TT-BTC, dòng hàng này có mô tả tiếng Việt là “- – – Thuốc lá dạng hút và dạng nhai”. Tuy nhiên, thuốc lá để hút đã được phân loại thuộc phân nhóm 2403.1x nên mô tả tại dòng hàng này chưa chính xác. Tại Danh mục mới đã dịch lại là “- – – Thuốc lá dạng nhai và dạng ngậm (sucking)”, phù hợp với nguyên bản tiếng Anh. Với đề xuất sửa đổi này, mặt hàng “thuốc lá dạng ngậm (sucking)” sẽ chuyển từ dòng hàng 2403.99.90 về dòng hàng 2403.1x.

Từ thực tế phản ánh, dòng hàng 2005.20.1x: “khoai tây chiên” cũng được sửa đổi, qua thực tế hoạt động XNK, mô tả của mặt hàng này chưa thể hiện đúng bản chất phân loại khoai tây theo “dạng lát, dạng mảnh nhỏ và dạng thanh, dạng que”. Danh mục 65/2017/TT-BTC đã dịch lại là khoai tây “dạng lát, dạng mảnh nhỏ và dạng thanh, dạng que” để sát nghĩa tiếng Anh. Việc đề xuất sửa đổi này làm thay đổi phạm vi nhóm hàng. Theo đó, một phần các dòng hàng là mặt hàng “khoai tây (trừ dạng mảnh nhỏ và dạng thanh, dạng que)” thuộc phân nhóm 2005.20.9x sẽ chuyển về phân nhóm 2005.20.1x.

Bên cạnh đó, dòng hàng 3405.30.00 cũng được sửa đổi, tại Danh mục 103/2015/TT-BTC, dòng hàng này có mô tả tiếng Việt là “- Chất đánh bóng và các chế phẩm tương tự dùng để đánh bóng khuôn cửa, trừ các chất đánh bóng kim loại”. Do “coachwork” có nghĩa chính xác là “thân xe” nên Danh mục 65/2017/TT-BTC đã dịch lại là “- Chất đánh bóng và các chế phẩm tương tự dùng để đánh bóng thân xe, trừ các chất đánh bóng kim loại”.

Với đề xuất sửa đổi này, mặt hàng “Chất đánh bóng và các chế phẩm tương tự dùng để đánh bóng thân xe, trừ các chất đánh bóng kim loại” sẽ chuyển từ dòng hàng 3405.90.90 về dòng hàng 3405.30.00; và mặt hàng “Chất đánh bóng và các chế phẩm tương tự dùng để đánh bóng khuôn cửa, trừ các chất đánh bóng kim loại” sẽ chuyển từ dòng hàng 3405.30.00 về dòng hàng 3405.90.90.

Một số dòng hàng thiết bị điện cũng được sửa đổi về mã số, đó là: Dòng hàng 8536.90.9x, thiết bị dùng để đóng ngắt mạch điện “loại có dòng điện 16A” chuyển từ dòng hàng 8536.90.93 và 8536.90.94 xuống dòng hàng 8536.90.99.

Dòng hàng 8504.31.40 “máy biến áp trung tần”: Do “transformers” là bao gồm cả máy biến áp và biến dòng, để thống nhất thuật ngữ và đảm bảo đúng phạm vi dòng hàng, Danh mục 65/2017/TT-BTC đã dịch lại là “Máy biến điện (máy biến áp và máy biến dòng) trung tần”. Với sửa đổi này đã thay đổi phạm vi dòng hàng, mặt hàng “máy biến dòng trung tần” từ mã HS 8504.31.92 và 8504.31.99 chuyển về dòng hàng 8504.31.40.

Phân nhóm 8413.70.3x: “Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới biển”. Tuy nhiên, trên thực tế đây là loại bơm được thiết kế đặt chìm dưới nước, tại Danh mục 65/2017/TT-BTC đã dịch lại “Bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước” để phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam theo TCVN 8638:2011, mục 2.3 và để đảm bảo sát nghĩa tiếng Anh. Với đề xuất sửa đổi này, phạm vi các dòng hàng thuộc phân nhóm 8413.70.3x được mở rộng, mặt hàng “bơm nước được thiết kế đặt chìm dưới nước, trừ loại đặt chìm dưới biển” sẽ chuyển từ các phân nhóm 8413.70.4x, 8413.70.5x và 8413.70.9x lên các dòng hàng thuộc phân nhóm 8413.70.3x 8413.70.3x.

Dòng hàng 8546.20.10 “- – Dùng cho đầu nối máy biến áp và thiết bị ngắt dòng”. Do “transformer” là máy biến điện, gồm hai loại là máy biến áp và máy biến dòng, “transformer bushings” là “cách điện xuyên” của máy biến điện, tại Danh mục 65/2017/TT-BTC dịch lại là “- – Cách điện xuyên của máy biến điện và cách điện của thiết bị ngắt mạch”. Với đề xuất sửa đổi này, dòng hàng thu hẹp phạm vi. Mặt hàng “vật cách điện, dùng do đầu nối máy biến áp và thiết bị ngắt dòng, trừ cách điện xuyên” sẽ chuyển từ dòng hàng 8546.20.10 xuống dòng hàng 8546.20.90.

Bên cạnh đó, một số dòng hàng khác cũng được sửa đổi. Cụ thể: Dòng hàng 8708.99.50 “- – – – Vỏ két nước làm mát”. Tuy nhiên, theo mô tả tại Chú giải Sen thì đây là một tấm dẫn khí bảo vệ cho radiator (bộ phận làm mát), tại Danh mục 65/2017/TT-BTC dịch lại là “- – – – Tấm hướng luồng khí tản nhiệt” theo đúng mô tả tại Chú giải SEN. Danh mục 65/2017/TT-BTC đã dịch lại mặt hàng “vỏ két nước làm mát” sẽ chuyển từ dòng hàng 8708.99.50 xuống dòng hàng 8708.91.92 và 8708.91.99. Và mặt hàng “Tấm hướng luồng khí tản nhiệt” chuyển từ dòng hàng 8708.99.90 về dòng hàng 8708.99.50.

Dòng hàng 4010.32.00 “Băng truyền” tại Danh mục 65/2017/TT-BTC dịch lại là “Băng truyền liên tục” để đảm bảo đúng phiên bản AHTN theo nguyên tắc 1. Với đề xuất này, mặt hàng “băng truyền không liên tục” đã được phân loại vào mã hàng 4010.32.00, nay được phân loại vào mã hàng 4010.39.00.

Dòng hàng 7005.10 “- Kính không có cốt thép, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu”, 7005.2x “- Kính không có cốt thép khác” và 7005.30.00 “- Kính có cốt thép”. tại Danh mục 65/2017/TT-BTC dịch lại mã 7005.10 “- Kính không có cốt lưới, có tráng lớp hấp thụ, lớp phản chiếu hoặc không phản chiếu”, 7005.2x “- Kính không có cốt lưới khác” và 7005.30.00 “- Kính có cốt lưới”. Với sửa đổi này, có sự dịch chuyển phạm vi của các mặt hàng thuộc nhóm 70.05, theo đó phân nhóm 7005.10 và 7005.2x bị thu hẹp và mã hàng 7005.30.00 được mở rộng. Cụ thể, mặt hàng “kính có cốt lưới, trừ loại kính có cốt thép” chuyển từ các dòng hàng thuộc phân nhóm 7005.10 và 7005.2x xuống dòng hàng 7005.30.00. Việc sửa đổi này nhằm phản ánh đúng bản chất dòng hàng, sát nghĩa tiếng Anh và phù hợp với chính sách thuế áp dụng giữa kính không có cốt lưới và kính có cốt lưới.

Dòng hàng 3824.99.10 “Chất tẩy mực, sửa bản in từ khuôn tô và chất tẩy rửa dạng lỏng khác, đã đóng gói để bán lẻ”, nay Danh mục 65/2017/TT-BTC dịch lại là “- – – Các chất tẩy mực, chất sửa giấy nến (stencil correctors), chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ”. Sửa đổi này, mặt hàng “chất lỏng dùng để xóa và các băng để xóa khác (trừ những hàng hóa thuộc nhóm 96.12), đã đóng gói để bán lẻ” chuyển từ dòng hàng 3824.90.99  (thuế suất MFN 0%, ACFTA 0%, AJFTA 0%) về dòng hàng 3824.90.10 (thuế suất MFN 5%, ACFTA 5%, AJFTA 5%).  

– Nhóm 05.02 “phế liệu từ lông lợn”. được dịch lại là “phế liệu từ các loại lông trên”. Tại Danh mục 65/2017/TT-BTC, dòng hàng sẽ mở rộng phạm vi, không chỉ phế liệu của lông lợn mà còn phế liệu của lông chồn hôi, lông sóc, lông chồn… dùng làm bàn chải, chổi hiện đang thuộc nhóm 0511.99.90 sẽ chuyển về nhóm 0502.90.00.

– Dòng hàng 4012.90.70 “Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm” là một trong những mặt hàng thời gian qua cũng gặp nhiều vướng mắc trong phân loại cũng đã được sửa đổi. Theo đúng bản chất mặt hàng thì “Replaceable tyre treads” là “hoa lốp đắp lại”, Tổng cục Hải quan và các đơn vị đề xuất dịch lại là “Hoa lốp đắp lại có chiều rộng không quá 450 mm”.

Với sửa đổi này, tại Danh mục 65/2017/TT-BTC mặt hàng “Lốp có thể đắp lại hoa lốp chiều rộng không quá 450 mm” sẽ chuyển từ dòng hàng 4012.90.70 xuống dòng hàng 4012.90.90 và mặt hàng “Hoa lốp đắp lại có chiều rộng không quá 450 mm” sẽ chuyển từ dòng hàng 4012.90.90 lên dòng hàng 4012.90.70. Việc sửa đổi nhằm phản ánh đúng bản chất mặt hàng, sát nghĩa tiếng Anh và phù hợp với chính sách thuế áp dụng khác nhau giữa mặt hàng lốp và hoa lốp.

Thu Trang

Nguồn: http://www.baohaiquan.vn/

THỐNG NHẤT QUY TRÌNH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA ĐỂ CHỐNG THẤT THU

(HQ Online)- Nâng cao hiệu quả quản lý khai báo mã số hàng hóa song song với việc hoàn thiện chính sách về mặt hàng là công việc quan trọng mà ngành Hải quan đã và đang triển khai để phòng ngừa và chống thất thu thuế qua khai báo phân loại hàng hóa. Hoạt động này không chỉ đảm bảo chống thất thu cho NSNN mà còn giúp tạo điều kiện lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh trên thị trường nội địa…

Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Thái Nguyên (Cục Hải quan Bắc Ninh). Ảnh: T.Trang.
 
Một trong những công tác trong tâm trong công tác phân loại là Cục Thuế XNK đang hoàn thiện Thông tư của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam (thay thế thông tư 103/2015/TT-BTC ngày 1-7-2015). Đây là nhiệm vụ quan trọng trong công tác phân loại hàng hóa để Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam theo Danh mục AHTN 2017, Biểu thuế MFN và các Biểu thuế FTA, các danh mục quản lý chuyên ngành theo AHTN 2017 đảm bảo đồng bộ và hợp nhất, hỗ trợ cho công tác phân loại hàng hóa được thuận lợi và chính xác.
 

Phân loại hàng hóa XK, NK là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định, sắp xếp hàng hóa vào một mã số nhất định theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Từ các mã số hàng hóa này sẽ tương ứng với mức thuế XK, NK theo Biểu thuế XK, NK. Quy trình phân loại hàng hóa này đã thống nhất được các quan điểm phân loại hàng hóa khác nhau giữa các đơn vị trước khi ban hành thông báo kết quả phân loại hàng hóa. Qua đó, hình thành được hệ thống phần mềm MHs lưu giữ kết quả PTPL trong toàn ngành, hải quan địa phương có thể dễ dàng tra cứu các kết quả phân loại hàng hóa.Cùng với đó, quy định về xác định trước mã số hàng hóa, xuất xứ của hàng hóa được Tổng cục Hải quan triển khai thời gian qua cũng đã giúp DN chủ động tính toán trước hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ, đồng thời giúp cơ quan Hải quan tăng hiệu quả quản lý. Hầu hết hồ sơ gửi đến đều được Cục Thuế XNK giải quyết trong thời hạn 30 ngày, những trường hợp hàng hóa phức tạp cũng được giải quyết trong thời hạn tối đa 60 ngày.

Việc thực hiện quy định xác định trước mã số hàng hóa mang lại lợi ích cho cả Hải quan và DN. Cơ quan Hải quan nâng cao năng suất và hiệu quả quản lý nhờ đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa, phân bổ nguồn lực hợp lý vào các giai đoạn trước, trong và sau thông quan. Trong khi đó, DN sẽ căn cứ vào những thông tin được cung cấp trước có tính ràng buộc pháp lý để nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh và tính toán lợi nhuận. Điều này làm tăng độ chắc chắn và có thể dự doán được cho các DN khi tham gia các giao dịch thương mại quốc tế… Những thông báo phân loại hàng hóa cũng được cập nhật trên Website của Tổng cục Hải quan để giúp DN thuận tiện hơn trong việc tham khảo áp dụng vào việc phân loại hàng hóa của chính DN.

Tuy nhiên, thực tế thời gian qua vẫn có tình trạng DN khai sai mã số hàng hóa để hưởng mức thuế thấp hơn hoặc cũng có tình trạng tại 1 đơn vị hải quan vẫn chấp nhận việc DN phân loại hàng hóa vào những mã số hàng khác với những mặt hàng có cùng đặc tính, chủng loại.

 
Danh mục quản lý rủi ro về phân loại được Tổng cục Hải quan xây dựng và triển khai trong toàn ngành, trong đó bao gồm khoảng 380 mặt hàng cấp độ 8 chữ số và 7 nhóm hàng cấp độ 6 chữ số bao gồm cả hàng NK và XK. Đây là tài liệu quan trọng, là công cụ quản lý trong công tác phân loại hàng hóa của cơ quan Hải quan trong cả khâu trong và sau thông quan.
 

Lý giải thực này, ông Trịnh Mạc Linh- Phó Cục trưởng Cục Thuế XNK-Tổng cục Hải quan phân tích, hiện nay hàng hóa XNK ngày càng đa dạng về chủng loại, công nghệ, đặc biệt là sự xuất hiện của những mặt hàng đa chức năng, đa công dụng. Vì vậy, công tác phân loại của cơ quan Hải quan gặp không ít khó khăn, bởi nhận thức về bản chất hàng hóa có nhiều ý kiến khác nhau, hơn thế nữa nhân lực của cơ quan Hải quan làm công tác phân loại hàng hóa còn hạn chế.Cũng trong thời gian qua, đã có những mặt hàng NK phức tạp, có nhiều ý kiến trái chiều như các mặt hàng: Đồ uống không có ga, đồ uống có chứa collagen; kem bôi sẹo; trứng artemia- làm thức ăn chăn nuôi; thiết bị kết nối dùng cho internet; máy điều hòa không khí âm trần; dụng cụ mài lưỡi dao; đá cẩm thạch… Để phân loại đúng bản chất mặt hàng này, Cục Thuế XNK đã nhiều lần phải xin ý kiến cơ quan chuyên môn và phải tổ chức họp bàn. Có những mặt hàng phức tạp, Tổng cục Hải quan còn phải tổ chức đối thoại với DN để  vừa lắng nghe vừa đưa ra được hướng dẫn trong việc phân loại hàng hóa.

Theo ông Trịnh Mạc Linh, để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế, đảm bảo thực hiện phân loại hàng hóa thống nhất trên phạm vi toàn quốc, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp khai báo và áp mã số, mức thuế không thống nhất… là mục tiêu mà ngành Hải quan sẽ triển khai trong công tác phân loại, xác định mức thuế trong năm 2017.

Thực hiện mục tiêu này, Cục Thuế XNK đã tổ chức rà soát trên hệ thống thông tin dữ liệu liên quan để phát hiện ngăn chặn, xử lý kịp thời việc thực hiện không đúng quy định về phân loại, áp dụng mức thuế theo các biểu thuế hiện hành; kiểm tra thực tế về công tác phân loại hàng hóa tại một số đơn vị hải quan địa phương… Cục đã ban hành công văn hướng dẫn kiểm tra phân loại hàng hóa để thống nhất thực hiện trong toàn ngành, trong đó hướng dẫn chi tiết từng bước kiểm tra trong tất cả các khâu thông quan và sau thông quan.

Bên cạnh đó, Cục sẽ tập trung xử lý vướng mắc có liên quan công tác phân loại, mức thuế của hải quan địa phương, DN kịp thời, theo đúng quy định. Đồng thời, chủ động bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho CBCC để nâng cao hiệu quả công tác, đảm bảo thực hiện công tác phân loại hàng hóa đúng quy định.

Cùng với đó, phối hợp với Cục CNTT thực hiện, vận hành, khai thác có hiệu quả Hệ thống MHs, phối hợp nâng cấp Hệ thống phù hợp với văn bản chính sách mới ban hành cũng như thực tế khai thác, sử dụng. Song song với đó là thường xuyên rà soát, sửa đổi, cập nhật Danh mục hàng hóa XNK rủi ro về phân loại. 

Thu Trang