Xử lý sao đối với phần phế liệu quá 3% của hợp đồng gia công?

(HQ Online)- Bạn đọc gửi đến Báo Hải quan đề nghị được hướng dẫn về thủ tục hải quan liên quan xử lý đối với phần phế liệu quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu của hợp đồng gia công và xuất bán vào thị trường nội địa. Vấn đề này, Cục Giám sát quản lý về hải quan đã hướng dẫn cụ thể.

Hoạt động sản xuất tại Công ty TNHH Việt Xanh. Ảnh: H.Nụ

Bạn đọc hỏi: DN có thực hiện hợp đồng gia công thì phần phế liệu quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu sẽ được xử lý như thế nào? Cụ thể: Định mức đã bao gồm cả hao hụt của sản phẩm là: 1.9-2.5, tức là cứ 1.9-2.5 kg nguyên liệu sẽ gia công được 1kg thành phẩm. Phế liệu sẽ là 0.9-1.5kg (quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu).

DN cho rằng, nếu theo Điều 10 Khoản 4 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì: Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã NK để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực NK theo hợp đồng gia công được miễn thuế NK khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan Hải quan.

DN hỏi, với trường hợp này sẽ phải xử lý như thế nào? Hiện tại DN có thu gom toàn bộ những phế phẩm trên và xuất bán, cho dân quanh khu vực để nuôi gà, vịt…. và đã tiến hành kê khai thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương. Vì do đặc thù của ngành không thể lưu trữ toàn bộ phế phẩm thủy sản được (ô nhiễm). Vậy thủ tục với cơ quan Hải quan, DN sẽ phải kê khai và tiến hành thủ tục gì tiếp theo?

Trả lời DN về vấn đề này của bạn đọc, Cục Giám sát quản lý về hải quan cho biết, căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25-3-2015 của Bộ Tài chính và theo hướng dẫn tại Điểm b mục 8 Công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 8-12-2015 của Bộ Tài chính thì trường hợp phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng không vượt quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã NK của hợp đồng gia công này tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công thì khi bán, tiêu thụ nội địa phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Cũng theo Cục Giám sát quản lý về hải quan, căn cứ theo Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 1-9-2016 của Chính phủ quy định các trường hợp miễn thuế đối với hàng hóa NK để gia công, sản phẩm gia công XK thì trường hợp phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã NK để gia công quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực NK cho hợp đồng gia công khi tiêu thụ nội địa không quy định được miễn thuế NK.

Theo hướng dẫn tại Điểm 6 mục III Công văn số 11567/TCHQ-TXNK ngày 8-12-2016 của Tổng cục Hải quan thì: “việc kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) đối với phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa NK để gia công thực hiện trên tờ khai hải quan mới theo quy định về thay đổi mục đích sử dụng tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và mã loại hình là A42”,

Với các quy định này, Cục Giám sát quản lý về hải quan đề nghị DN thực hiện khai hải quan theo quy định tại Khoản 5, Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính khi thay đổi mục đích sử dụng và chuyển tiêu thụ nội địa.

Nguồn: http://www.baohaiquan.vn/

Thủ tục hải quan đối với hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế

Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký ban hành Nghị định số 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh bán hàng miễn thuế, trong đó quy định cụ thể thủ tục hải quan, công tác giám sát hải quan đối với hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế.

Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

Đối với hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, hàng hóa đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu được phép lưu thông theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàng hóa tạm nhập khẩu vào Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm xuất, tái xuất theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Ngoài ra, Nghị định quy định cụ thể thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với  các trường hợp:

Hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và cửa hàng miễn thuế; Hàng hóa vận chuyển giữa kho chứa hàng miễn thuế và tàu bay phục vụ bán hàng trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam; Hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế chuyển mục đích; Hàng hóa tiêu hủy, hàng mẫu, hàng thử.

Thủ tục đối với tiền mặt của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế đưa vào, đưa ra khu cách ly, khu vực hạn chế.

Các thủ tục bán hàng miễn thuế cho từng đối tượng mua cụ thể cũng được quy định tại Nghị định. Gồm: đối tượng mua là người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay xuất cảnh, khách du lịch bằng đường biển, thuyền viên mua hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu cá nhân trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam; là người nhập cảnh tại cửa khẩu sân bay quốc tế; là hành khách đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.

Đối tượng mua là người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa; tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa; là thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế.

Nghị định cũng quy định thủ tục hải quan đối với trường hợp một doanh nghiệp có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2017 và bãi bỏ các văn bản sau: Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009; Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/7/2013; Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013; Thông tư số 207/2015/TT-BTC ngày 25/12/2015 của Bộ Tài chính.

Đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế thuộc các tờ khai tạm nhập, tạm xuất trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế thực hiện thanh khoản theo quy định tại Thông tư số 148/2013/TT-BTC ngày 25/10/2013 của Bộ Tài chính.

Đối tượng và điều kiện mua hàng miễn thuế

1. Người xuất cảnh, quá cảnh sau khi hoàn thành thủ tục xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh được mua hàng miễn thuế.

2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay đang thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam.

3. Người nhập cảnh được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế đặt tại khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng quốc tế ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh, không được mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực hạn chế tại cảng hàng không dân dụng quốc tế.

4. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam được mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa. Khi mua hàng miễn thuế cho tổ chức phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế. Khi mua hàng miễn thuế cho cá nhân phải xuất trình sổ định mức hàng miễn thuế kèm chứng minh thư do Bộ Ngoại giao cấp hoặc hộ chiếu.

5. Đối tượng mua hàng là thuyền viên làm việc trên tàu biển chạy tuyến quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế tại cảng biển loại 1, cửa hàng miễn thuế trong nội địa phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên để sử dụng trên tàu trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam và để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.

(Theo Nghị định số 167/2016/NĐ-CP của Chính Phủ)